Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay như thế nào?
- Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay như thế nào?
- Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị cho Bộ Tài chính khi nào?
- Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay như thế nào?
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay được quy định tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 296/2016/TT-BTC như sau:
Tải mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán: TẠI ĐÂY.
Mẫu thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị của hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị cho Bộ Tài chính khi nào?
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị cho Bộ Tài chính khi nào, thì theo quy định tại Điều 16 Thông tư 296/2016/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Quản lý kế toán viên đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị mình.
2. Xem xét, rà soát đảm bảo điều kiện, ký xác nhận và đóng dấu vào hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các kế toán viên đăng ký hành nghề tại tổ chức mình.
…
4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
Riêng trường hợp quy định tại khoản 9, 10 Điều 9 Thông tư này thì thời hạn thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
5. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ cho Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 Thông tư này.
6. Trường hợp kế toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động và gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước ngày hợp đồng lao động hết thời hạn.
7. Khi có thay đổi về thời gian làm việc quy định tại hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới ký kết với kế toán viên hành nghề chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
8. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
9. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không còn giá trị cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày trước khi Giấy chứng nhận đăng ký của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực.
Riêng trường hợp quy định tại khoản 9, 10 Điều 9 Thông tư này thì thời hạn thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị không còn giá trị.
Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?
Các hành vi nào là hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, thì theo quy định tại Điều 17 Thông tư 296/2016/TT-BTC như sau:
Các hành vi vi phạm về đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man các thông tin trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
4. Cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của mình trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
5. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Theo đó thì các hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.