Mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt? Người được ủy quyền thực hiện những quyền hạn và nhiệm vụ nào?
- Mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt?
- Người được ủy quyền thực hiện những quyền hạn và nhiệm vụ nào của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt?
- Việc Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành trong trường hợp nào?
Mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt?
Căn cứ theo Biểu mẫu 36 Mục 2 Danh mục Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt như sau:
Hướng dẫn điền mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt:
(1) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;
(2) Họ và tên đầy đủ, chức danh tư pháp của người được ủy quyền.
Tải mẫu quyết định ủy quyền khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt. Tải về
Cơ quan điều tra (Hình từ Internet)
Người được ủy quyền thực hiện những quyền hạn và nhiệm vụ nào của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
...
Như vậy, người được ủy quyền thực hiện những quyền hạn và nhiệm vụ của Thủ trưởng Cơ quan điều tra như trên.
Việc Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.
Theo đó, việc Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành trong trường hợp:
- Trường hợp quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.