Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy mới nhất? Tải mẫu tại đâu?

Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy mới nhất? Tải mẫu tại đâu? Ủy ban kiểm tra giám sát đảng viên có quyền yêu cầu đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát không? Thời hạn kiểm tra giám sát đảng viên được tính như thế nào?

Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy mới nhất? Tải mẫu tại đâu?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì đối tượng kiểm tra Đảng gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên.

Hiện tại, không có văn bản nào quy định cụ thể về Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy . Do đó, chi bộ có thể tham khảo mẫu dưới đây:

Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy

TẢI VỀ: Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy

Lưu ý: Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy mới nhất? Tải mẫu tại đâu? Mẫu quyết định giám sát đảng viên, tổ chức đảng của Chi bộ, UBKT, Đảng ủy mới nhất? Tải mẫu tại đâu? (Hình từ Internet)

Ủy ban kiểm tra giám sát đảng viên có quyền yêu cầu đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát không?

Căn cứ theo Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định Ủy ban kiểm tra các cấp như sau:

Ủy ban kiểm tra các cấp
...
1.3. Quyền hạn
Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của ủy ban kiểm tra. Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
b) Khi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng gửi các văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên thì đồng gửi ủy ban kiểm tra cấp trên.
1.4. Trường hợp ủy ban kiểm tra có ý kiến khác với ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy thì ủy ban kiểm tra phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp ủy ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp ủy cấp dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
1.5. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, bộ đội biên phòng phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy (chủ trì) tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với đảng bộ quân sự, bộ đội biên phòng địa phương.
1.6. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên trong Công an nhân dân các địa phương.
...

Theo đó, Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.

Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của ủy ban kiểm tra trong quá trình kiểm tra, giám sát.

Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Thời hạn kiểm tra giám sát đảng viên được tính như thế nào?

Thời hạn kiểm tra giám sát Đảng viên được quy định tại khoản 13 Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:

Giải thích từ ngữ
...
12. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
13. Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.
14. Mốc thời gian kiểm tra, giám sát: Được tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng.

Như vậy, thời hạn kiểm tra giám sát đảng viên được tính từ ngày chủ thể kiểm tra giám sát công bố quyết định kiểm tra giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra giám sát đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
26 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào