Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc? Khi ban hành Quy chế, công ty phải tham khảo ý kiến của ai?

Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc? Khi ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, công ty phải tham khảo ý kiến của ai? Công ty có thưởng cho người lao động dựa trên mức độ hoàn thành công việc không?

Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc?

Đánh giá mức độ hoàn thành công việc là cơ sở để xác định những công sức đóng góp của mỗi cá nhân, tập thể vào thành tích chung của công ty, trên cơ sở đó công ty sẽ quyết định các chế độ, đãi ngộ dành cho nhân viên.

Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có hướng dẫn cụ thể về Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Thông thường mẫu này sẽ do các công ty tự soạn thảo.

Dưới đây là mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà các công ty, doanh nghiệp có thể tham khảo:

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc

TẢI VỀ Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc

Lưu ý: Mẫu Quy chế trên chỉ mang tính chất tham khảo, các công ty, doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tính chất công việc của từng cơ quan, đơn vị.

Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc? Khi ban hành Quy chế, công ty phải tham khảo ý kiến của ai?

Mẫu Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc? (Hình từ Internet)

Khi ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, công ty phải tham khảo ý kiến của ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Đối chiếu với quy định trên thì Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Lưu ý: Khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Công ty có thưởng cho người lao động dựa trên mức độ hoàn thành công việc không?

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Như vậy, có thể thấy mức độ hoàn thành công việc của người lao động là một trong những căn cứ để công ty quyết định thưởng cho người đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

37 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào