Mẫu nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại là mẫu nào? Tần suất xác nhận của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong nhật ký tập sự như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau mẫu nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại là mẫu nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Tần suất xác nhận của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong nhật ký tập sự được quy định như thế nào? Chế tài đối với hành vi xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại là gì? Câu hỏi của anh T.Đ.L đến từ TP.HCM.

Mẫu nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại là mẫu nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

Mẫu nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại là mẫu TP-TPL-06 được ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BTP.

Tải về Mẫu nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại.

Tần suất xác nhận của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BTP về nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự; kiểm tra, giám sát việc tập sự:

Theo đó, người tập sự lập nhật ký tập sự hành nghề Thừa phát lại để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong suốt thời gian tập sự.

Nhật ký tập sự có xác nhận hàng tuần của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.

Hay nói cách khác, Thừa phát lại hướng dẫn tập sự phải xác nhận về việc tập sự của người tập sự khi kết thúc mỗi tuần tập sự theo quy định.

Lưu ý: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự để xem xét công nhận hoàn thành tập sự.

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự về việc người tập sự đã hoàn thành tập sự; trường hợp không công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.

Trường hợp người tập sự gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự không trong thời hạn quy định tại khoản này mà không có lý do chính đáng thì Sở Tư pháp không công nhận hoàn thành tập sự và thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.

Người tập sự có quyền khiếu nại về việc Sở Tư pháp không công nhận hoàn thành tập sự.

Tần suất xác nhận của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại được quy định như thế nào

Tần suất xác nhận của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự trong nhật ký tập sự hành nghề thừa phát lại được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Chế tài đối với hành vi xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại là gì?

Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 5 Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại như sau:

Hành vi vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại
...
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;
b) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, chế tài đối với hành vi xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại là:

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,243 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào