Mẫu hợp đồng thuê rừng theo Nghị định 91 là mẫu nào? Thời gian ký hợp đồng thuê rừng là khi nào?
Mẫu hợp đồng thuê rừng theo Nghị định 91/2024 là mẫu nào?
Mẫu hợp đồng thuê rừng theo Mẫu số 12 kèm theo Phụ lục II Nghị định 91/2024/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu hợp đồng thuê rừng theo Nghị định 91.
Mẫu hợp đồng thuê rừng theo Nghị định 91/2024 là mẫu nào? (hình từ internet)
Thời gian ký hợp đồng thuê rừng là khi nào?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng
...
3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
...
h) Quyết định cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; ký hợp đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tổ chức bàn giao rừng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức theo Mẫu số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12 kèm theo Phụ lục II Nghị định này, tổ chức bàn giao rừng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá thời gian theo quy định tại điểm g khoản này, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo kết quả trúng đấu giá thì cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định hủy công nhận kết quả trúng đấu giá.
4. Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng làm cơ sở thực hiện giao rừng, cho thuê rừng. Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng rừng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng rừng bao gồm: vị trí (gồm: tọa độ vị trí, tiểu khu, khoảnh, lô), ranh giới khu rừng, địa danh hành chính khu rừng; diện tích rừng phân theo: loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), nguồn gốc hình thành rừng (tự nhiên, rừng trồng), chủ quản lý; trữ lượng rừng, loài cây và năm trồng (đối với rừng trồng); xác định các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nếu có); xây dựng bản đồ điều tra, đánh giá hiện trạng khu rừng;
...
Như vậy, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký hợp đồng thuê rừng với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng.
Thời gian nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng là khi nào?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng
...
3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
...
e) Phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng gửi cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức), đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng, cơ quan thuê và người đã trúng đấu giá cho thuê rừng.
g) Nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức) để báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho thuê rừng.
...
Như vậy, thời gian nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng là trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng.
Tiền thuê rừng được nộp vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức) để báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho thuê rừng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.