Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay? Hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay? Hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng có hiệu lực từ khi nào? Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp nào?

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay?

Hợp đồng nguyên tắc là gì?

Hợp đồng nguyên tắc là một loại hợp đồng được ký kết giữa các bên, trong đó nêu rõ các nguyên tắc, điều kiện cơ bản và cam kết của các bên liên quan đến một thỏa thuận cụ thể. Đây không phải là hợp đồng chính thức và chi tiết, mà thường là một văn bản khung để định hướng cho các hợp đồng chi tiết sau này.

Các đặc điểm của hợp đồng nguyên tắc:

- Nguyên tắc cơ bản: Nêu rõ các nguyên tắc cơ bản mà các bên sẽ tuân thủ trong quá trình hợp tác.

- Cam kết chung: Các bên cam kết thực hiện theo các điều kiện đã thỏa thuận, tạo nền tảng cho các giao dịch sau này.

- Tính linh hoạt: Hợp đồng nguyên tắc cho phép các bên điều chỉnh, bổ sung các điều khoản cụ thể trong các hợp đồng chính thức sau này.

- Không ràng buộc pháp lý mạnh mẽ: Thường hợp này không có giá trị pháp lý như hợp đồng chính thức, nhưng vẫn có thể là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.

Hợp đồng nguyên tắc thường được sử dụng trong các lĩnh vực như hợp tác kinh doanh, dự án chung, hay các thỏa thuận dài hạn.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản có liên quan không quy định về mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng, theo đó, các bên có thể tham khảo mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng sau đây:

TẢI VỀ Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

Lưu ý: Biểu mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay? Hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng mới nhất hiện nay? Hợp đồng có hiệu lực từ khi nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng có hiệu lực từ khi nào?

Hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng có hiệu lực từ khi nào thì căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Đối chiếu với quy định trên thì hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng hoặc luật liên quan có quy định khác.

Lưu ý: Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Theo đó, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Lưu ý:

- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

448 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào