Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công và Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
- Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công và Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
- Tài sản công được bán trong trường hợp nào? Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức nào?
- Ai có thẩm quyền quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý?
Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công và Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
- Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công mới nhất là mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC có dạng như sau:
TẢI VỀ: Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công mới nhất
- Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất là mẫu số 02-PĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC có dạng như sau:
TẢI VỀ: Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất
Lưu ý:
- Phiếu đăng ký mua tài sản phải do Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành và được đóng dấu treo của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công.
- (1) Áp dụng riêng đối với người mua là cá nhân
- (2) Áp dụng riêng đối với người mua là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- (3) Ghi tên cụ thể tài sản đăng ký mua hoặc ghi “Theo Thông báo ngày ……… của ………”.
- (4) Mã số của cuộc bán niêm yết do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công xác định và thực hiện niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
- (5) Nếu người đăng ký mua là cá nhân thì cá nhân ký, ghi rõ họ tên; nếu người đăng ký mua là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công và Mẫu phiếu đăng ký mua tài sản mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu? (Hình từ Internet)
Tài sản công được bán trong trường hợp nào? Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức nào?
Căn cứ theo Điều 43 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định về bán tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:
Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tài sản công được bán trong các trường hợp sau:
(1) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán dưới đây:
- Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.
- Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.
- Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.
- Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.
- Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
(3) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;
(4) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, bao gồm:
- Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả.
- Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ thì việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá.
Ai có thẩm quyền quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý?
Theo Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;
...
Theo đó, thẩm quyền quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.