Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất là mẫu nào? Việc cho thuê lại phải đăng ký vào Sổ địa chính mới có hiệu lực phải không?
- Chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất khi bên cho thuê đồng ý đúng không?
- Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất hiện nay là mẫu nào? Tải ở đâu?
- Việc cho thuê lại phải đăng ký vào Sổ địa chính mới có hiệu lực đúng không?
- Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất có được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất khi bên cho thuê đồng ý đúng không?
Theo quy định tại Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cho thuê lại tài sản như sau:
Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Và, căn cứ theo Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:
Nguyên tắc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, bên thuê đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
Ngoài điều kiện trên, người sử dụng đất được thực hiện quyền cho thuê lại khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ).
- Đất cho thuê không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất cho thuê không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất là mẫu nào? Việc cho thuê lại phải đăng ký vào Sổ địa chính mới có hiệu lực phải không? (Hình từ Internet)
Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất hiện nay là mẫu nào? Tải ở đâu?
Căn cứ vào Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP có dạng như sau:
Tải Mẫu Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất tại đây: Tải về
Việc cho thuê lại phải đăng ký vào Sổ địa chính mới có hiệu lực đúng không?
Tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định này thì tương tự như việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, việc cho thuê lại quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính.
Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất có được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định như sau:
Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
d) Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.
...
Dẫn chiếu đến điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định:
Mẫu Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
...
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
...
Như vậy theo quy định nêu trên, trang bổ sung Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận việc cho thuê, cho thuê lại đất,… đồng nghĩa là trang bổ sung thể hiện nội dung cho thuê lại đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.