Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định, mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng được quy định theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
TẢI VỀ mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng tại đây.
Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Ngoài giấy đăng ký thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng còn cần thêm những giấy tờ nào?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định, ngoài giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng còn cần thêm các giấy tờ sau đây:
(1) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:
- Phương án phát hành nêu rõ:
+ Mục đích chào bán;
+ Số lượng cổ phiếu chào bán;
+ Giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán;
+ Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư;
+ Số lượng nhà đầu tư;
+ Nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Lưu ý: Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết.
Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020;
- Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động tiền để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
(2) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối tượng được chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
(3) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán.
Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
(4) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
(5) Cam kết của tổ chức phát hành về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp 2020.
(6) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
(7) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có).
(8) Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán (nếu có).
Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng phải cách nhau bao lâu?
Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
...
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, theo quy định, các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.