Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền?
- Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền?
- Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền?
- Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền như thế nào?
Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền?
Theo Điều 401 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
Như vậy, người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền.
Đơn yêu cầu của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Lưu ý: Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền?
Theo điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền.
Hiện nay, mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
Dưới đây là hình ảnh mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền:
TẢI VỀ mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền mới nhất 2023
Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền? (Hình từ Internet)
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền như thế nào?
Theo Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền như sau:
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.