Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Thời hạn làm lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng trong bao lâu?
- Người làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành không?
Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam được quy định tại Mẫu M02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP như sau:
Tải mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam mới nhất hiện nay: TẠI ĐÂY.
Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành của công dân Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn làm lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng trong bao lâu?
Thời hạn làm lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP về hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất như sau:
Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất
1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và thông báo cho bộ đội biên phòng tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu mất giấy thông hành ở trong nước thì thời hạn làm lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng trong 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành cho cơ quan cấp giấy thông hành.
+ Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
- Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
Người làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành không?
Người làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành không, thì tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 76/2020/NĐ-CP, có quy định như sau:
Ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
1. Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.
2. Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:
a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.
Như vậy, theo quy định trên thì người làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành và nhận kết quả thay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.