Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo mẫu quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) về dự án bất động sản chuyển nhượng, bao gồm: quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định phê duyệt dự án; quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng); Giấy chứng nhận đối với dự án;
d) Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Theo đó, khi chủ đầu tư muốn chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thì phải làm đơn đề nghị chuyển nhượng.
Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định theo mẫu quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Bên cạnh đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thì chủ đầu tư còn cần chuẩn bị thêm các tài liệu sau đây:
(1) Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định tại Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP;
(2) Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) về dự án bất động sản chuyển nhượng, bao gồm:
- Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án;
- Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án;
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);
- Giấy chứng nhận đối với dự án;
(3) Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP: TẢI VỀ
Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Dự án bất động sản chưa được triển khai thực hiện thì có được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không?
Nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản và được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với dự án bất động sản quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;
b) Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
3. Đối với dự án bất động sản không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Theo quy định, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.
Như vậy, trường hợp dự án bất động sản chưa được triển khai thực hiện thì không được chuyển nhượng.
Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thì dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
(1) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
(2) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
(3) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(4) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.