Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là mẫu nào?
- Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được cấp lại trong trường hợp nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là mẫu nào?
- Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được cấp lại trong trường hợp nào?
Trường hợp cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện được quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp nước ngoài làm thủ tục cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện) 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp bản sao giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Như vậy, theo quy định, giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được cấp lại trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.
Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được cấp lại trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện được quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp nước ngoài làm thủ tục cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện) 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp bản sao giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Như vậy, đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được quy định theo mẫu tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP.
TẢI VỀ mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại đây.
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và không được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
4. Báo cáo hoạt động, thông báo thay đổi và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, theo quy định, thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức kinh doanh có nghĩa vụ cấp lại hợp đồng theo mẫu khi người tiêu dùng làm mất hợp đồng không?
- Công trình tiết kiệm tài nguyên là gì? Người nào tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quy định về quy trình đánh giá công trình tiết kiệm tài nguyên?
- Hạn mức đầu tư tối đa của quỹ liên kết đơn vị vào nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ là bao nhiêu?
- Khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xử lý ra sao?
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân được rút vốn khỏi công ty theo hình thức nào?