Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là mẫu nào theo quy định?
- Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là mẫu nào theo quy định?
- Cơ quan có thẩm quyền thông báo việc thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân khi nào?
- Chế tài đối với hành vi kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là gì?
Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là mẫu nào theo quy định?
Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là Mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM.
Tải về Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam.
Lưu ý: Hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm những tài liệu sau:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
- Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Cơ quan có thẩm quyền thông báo việc thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân khi nào?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, cụ thể như sau:
Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Cơ quan có thẩm quyền thông báo việc thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân khi nào? (Hình từ Internet)
Chế tài đối với hành vi kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là gì?
Căn cú tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:
Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Lưu ý: theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, chế tài đối với hành vi kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam là:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.