Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất? Hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động không?
Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động không?
Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản chính thức được lập ra giữa người lao động và người sử dụng lao động để ghi nhận sự đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.
Biên bản này thường được sử dụng trong các trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, khác với việc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Thông thường, một biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thường bao gồm các nội dung chính sau:
(1) Thông tin các bên:
Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại của người sử dụng lao động.
Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại của người lao động.
(2) Thông tin hợp đồng lao động:
Số hợp đồng lao động.
Ngày ký hợp đồng.
Thời hạn hợp đồng.
(3) Lý do chấm dứt hợp đồng:
Trình bày lý do cụ thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động (có thể là do thỏa thuận, hoàn cảnh cá nhân, v.v.).
(4) Thỏa thuận về quyền lợi:
Các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng (tiền lương, trợ cấp thôi việc, v.v.).
Thời gian thực hiện việc chấm dứt hợp đồng.
(5) Cam kết:
Cam kết của cả hai bên về việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận.
(6) Chữ ký:
Chữ ký của đại diện bên sử dụng lao động và người lao động.
Ngày tháng lập biên bản.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Theo đó, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng theo mong muốn và vẫn đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời cũng không gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động bằng cách 2 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất? Hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)
Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Có thể tham khảo Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 và khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật lao động.
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động.
Những trường hợp sau đây được kéo dài thời gian thanh toán nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.