Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình xây dựng mới nhất hiện nay? Mục đích xác định khối lượng thi công?
Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình xây dựng mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Hiện nay, Luật Xây dựng 2014 cũng như các văn bản hướng dẫn không quy định về mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng công trình.
Dưới đây là mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng công trình xây dựng (chỉ mang giá trị tham khảo):
Tải về Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình mới nhất 2024
>>> Xem thêm các mẫu biên bản nghiệm thu công trình xây dựng thông dụng:
Tải về Mẫu Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình mới nhất 2024
Tải về Mẫu Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng mới nhất 2024
Tải về Mẫu Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình mới nhất 2024
Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình xây dựng mới nhất hiện nay? Mục đích xác định khối lượng thi công? (hình từ internet)
Mục đích của việc xác định khối lượng thi công công trình xây dựng là gì?
Theo Điều 17 Nghị định 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý khối lượng thi công xây dựng
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Theo đó, khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình có bao gồm nội dung về kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành?
Giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:
Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số 50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;
c) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
d) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;
e) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
g) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
h) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
i) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
k) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);
l) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
m) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
...
Như vậy, việc giám sát thi công xây dựng công trình có bao gồm nội dung về kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.