Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự? Hướng dẫn viết mẫu?

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự? Hướng dẫn viết mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng? Trong tố tụng dân sự, người làm chứng có quyền và nghĩa vụ gì?

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự?

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự được quy định tại Mẫu số 03-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/ 2017/NQ-HĐTP.

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự có dạng như sau:

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng

TẢI VỀ Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự? Hướng dẫn viết mẫu?

Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng mới nhất trong tố tụng dân sự? Hướng dẫn viết mẫu? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn viết mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng?

Hướng dẫn viết mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng theo Mẫu số 03-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/ 2017/NQ-HĐTP như sau:

(1) Ghi tên Tòa án tiến hành lấy lời khai; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).

(2) Ghi địa điểm lấy lời khai.

(3) Tùy trường hợp mà ghi cụ thể. Nếu Thẩm phán lấy lời khai và tự mình ghi biên bản lấy lời khai thì ghi “Tôi là Nguyễn Văn A- Thẩm phán”; nếu Thẩm phán lấy lời khai và có Thư ký Tòa án ghi biên bản lất lời khai thì ghi “Chúng tôi: Nguyễn Văn A – Thẩm phán và Trần Thị B – Thư ký Tòa án”.

(4) và (5) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người được lấy lời khai; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và người đại diện của cơ quan, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Bà Trần Thị Q).

(6) Ghi số, năm, ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 30/2017/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2017).

(7) Ghi quan hệ tranh chấp.

(8) Ghi họ tên của người được lấy lời khai (ví dụ: Bà Trần Thị Q khai:).

(9) Ghi lời khai của người làm chứng.

(10) Chỉ ghi tên người làm chứng, tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi tên (ví dụ: Bà Q).

(11) Tùy từng trường hợp mà ghi “tự đọc” hoặc “nghe đọc”.

(12) Trường hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người làm chứng (chứng kiến việc lấy lời khai) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản; trường hợp lấy lời khai với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của người khai theo quy định tại khoản 3 Điều 99 thì ghi rõ họ tên, chữ ký của người đại diện hợp pháp.

Trong tố tụng dân sự, người làm chứng có quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

(2) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

(3) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

(4) Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

(5) Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

(6) Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

(7) Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

(8) Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

(9) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

584 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào