Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập hiện nay?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập hiện nay? Câu hỏi của anh T.P.A đến từ Hải Phòng.

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở khi điều tra tai nạn lao động nhẹ phải lấy lời khai của những đối tượng nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở cụ thể như sau:

Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).
4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.
5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.
7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:
a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động
b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;
c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

Như vậy, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở khi điều tra tai nạn lao động nhẹ phải lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

Trong đó, tai nạn lao động nhẹ là tai nạn lao động không làm cho người lao động bị các chấn thương như quy định tại Phụ lục II ban hành theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP và không thuộc trường hợp tai nạn lao động làm chết người lao động (tai nạn lao động chết người) theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập hiện nay?

Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP:

Tải về Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập.

Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập hiện nay?

Mẫu biên bản lấy lời khai của nạn nhân bị tai nạn lao động nhẹ do Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở lập hiện nay? (Hình từ Internet)

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có được yêu cầu doanh nghiệp bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động nhẹ không?

Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 cụ thể như sau:

Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quyền yêu cầu doanh nghiệp bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động nhẹ theo quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,310 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào