Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào theo quy định?

Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào? Có nêu hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trong biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước không?

Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào?

Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư 04/2024/TT-BTNMT như sau:

Tải về Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước

Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào?

Mẫu biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào? (hình từ internet)

Có nêu hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trong biên bản làm việc về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 11 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

Tiến hành kiểm tra trực tiếp
...
5. Xử lý tồn tại, vi phạm qua kiểm tra:
a) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải yêu cầu đối tượng được kiểm tra, đối tượng có liên quan chấm dứt ngay việc vi phạm. Hành vi vi phạm phải được nêu trong biên bản làm việc để làm căn cứ xử lý vi phạm và được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc; chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có);
c) Đối với các trường hợp có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, lĩnh vực có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vượt quá thẩm quyền, phạm vi của đoàn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra xem xét báo cáo người ra quyết định kiểm tra để có biện pháp xử lý kịp thời; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
...

Như vậy, trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải yêu cầu đối tượng được kiểm tra, đối tượng có liên quan chấm dứt ngay việc vi phạm.

Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước phải được nêu trong biên bản làm việc để làm căn cứ xử lý vi phạm.

Đồng thời, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc; chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).

Việc đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT thì việc đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau:

- Có chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài nguyên nước qua thông tin, số liệu quan trắc, giám sát, báo cáo của tổ chức, cá nhân, gồm:

+ Thông tin, dữ liệu quan trắc, giám sát từ Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;

+ Hệ thống theo dõi, vận hành hồ chứa của cơ quan quản lý;

+ Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân;

+ Thông tin số liệu thu được trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất và hồ sơ kê khai, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc trong quá trình tiếp nhận kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các nguồn thông tin khác của cơ quan quản lý có liên quan;

- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; sụt, lún đất; gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân;

- Phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các phương tiện truyền thông, thông tin và các nguồn thông tin khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
516 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào