Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ?

Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ gồm những giấy tờ gì? Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp nào?

Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu nào?

Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT- BYT-BLĐTBXH được đính chính bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 4926/QĐ-BYT năm 2014 có quy định như sau:

xác định mức độ khuyết tật

Tải về Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ.

Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật gồm những giấy tờ gì?

Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật trí tuệ là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ? (Hình từ Internet)

Hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT- BYT-BLĐTBXH có quy định về hồ sơ khám giám định mức độ khuyết tật trí tuệ bao gồm những giấy tờ sau:

- Hồ sơ khám giám định đối với trường hợp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật bao gồm:

+ Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND xã) nơi đối tượng cư trú đề nghị khám giám định khuyết tật, có dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai của UBND xã nơi đối tượng cư trú.

+ Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, trong biên bản ghi rõ Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật (bản sao Biên bản).

Trường hợp đối tượng sống ở Trung tâm nuôi dưỡng phải có giấy xác nhận, trong giấy xác nhận ghi rõ họ tên, tuổi, dán ảnh đối tượng, đóng dấu giáp lai của Trung tâm và Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó.

+ Bản sao các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh, tật: Giấy ra viện, giấy phẫu thuật và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

+ Biên bản xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng Giám định y khoa lần gần nhất (nếu có).

- Trường hợp người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, hồ sơ khám giám định gồm các giấy tờ sau:

+ Giấy giới thiệu của UBND xã nơi đối tượng cư trú đề nghị khám giám định khuyết tật, trong giấy giới thiệu ghi rõ người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, có dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai của UBND xã nơi đối tượng đang cư trú.

+ Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (bản sao Biên bản).

+ Các giấy tờ theo quy định tại điểm c, điểm d, Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT- BYT-BLĐTBXH.

+ Giấy kiến nghị của người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật về kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.

- Trường hợp có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, không chính xác, hồ sơ khám giám định gồm các giấy tờ sau:

+ Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT- BYT-BLĐTBXH .

+ Bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, không chính xác thể hiện qua biên bản, giấy kiến nghị, ảnh chụp, băng ghi âm hoặc các hình thức thể hiện khác.

Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Xác định mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định này và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật.
...

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 15 Luật Người khuyết tật 2010, Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp sau đây:

- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật;

- Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;

- Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào