Mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân?

Mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân? Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân quy định thế nào? - câu hỏi của anh T. (Hà Nội)

Mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân?

Hiện nay, mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân là Mẫu số 01/KT được quy định tại Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 28/QĐ-VKSTC năm 2023.

TẢI VỀ mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất 2023

Lưu ý: Biên bản ghi lời trình bày của người khiếu nại được sử dụng trong trường hợp công dân đến khiếu nại tại nơi tiếp công dân của Viện kiểm sát các cấp mà họ không có khả năng trình bày bằng đơn.

Mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại

Mẫu Biên bản ghi lời trình bày người khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân quy định thế nào?

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân được quy định theo Điều 11 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 như sau:

(1) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo của Bộ luật Tố tụng hình sự, gồm:

- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự;

- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố;

- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn;

- Khiếu nại kết quả giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cán bộ điều tra, Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

- Khiếu nại kết quả giải quyết của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra.

(2) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự, được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo của Bộ luật Tố tụng dân sự gồm: khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự, thủ tục phá sản.

(3) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo của Luật Tố tụng hành chính, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hành chính.

(4) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Chương về khiếu nại, tố cáo của Luật Thi hành án hình sự, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân; khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự.

(5) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Chương về khiếu nại, tố cáo của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.

(6) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong kiểm sát thi hành án dân sự, kiểm sát thi hành án hành chính, kiểm sát thi hành án theo thủ tục phá sản, kiểm sát thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, kiểm sát thủ tục xem xét quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và pháp luật khác có liên quan.

(7) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp được quy định như sau:

+ Khiếu nại hành vi, quyết định của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp nào do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp đó giải quyết. Nếu người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết mà khiếu nại tiếp, thì Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên là quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.

+ Khiếu nại hành vi, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới do Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Trong mọi trường hợp, quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân là gì?

Khiếu nại trong hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân được giải thích theo khoản 6 Điều 2 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 như sau:

"Khiếu nại trong hoạt động tư pháp là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

947 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào