Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng như thế nào? Thời hạn làm việc của đoàn kiểm tra tài chính đảng được tính từ khi nào?
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra như thế nào?
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra mới nhất là Mẫu số 7C và Mẫu số 7c ban hành kèm theo Quyết định 359-QĐ/UBKTTW năm 2016, như sau:
- Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh - Mẫu số 7C như sau:
Tải về Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra Trung ương.
- Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh - Mẫu số 7c như sau:
Tải về Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh.
Quy trình kết thúc kiểm tra tài chính Đảng như thế nào?
Quy trình kết thúc kiểm tra tài chính Đảng được quy định tại Mục III Quy trình kiểm tra tài chính Đảng ban hành kèm theo Quyết định 354-QĐ/UBKTTW năm 2021 như sau:
(1) Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận:
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng được kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Ủy ban kết luận, biểu quyết quyết định thi hành kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật (nếu có).
(2) Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo Ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.
(3) Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp)6 hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có), báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành.
(4) Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra, công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng được kiểm tra và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan.
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
(5) Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
(6) Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng như thế nào? Thời hạn làm việc của đoàn kiểm tra tài chính đảng được tính từ khi nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn làm việc của đoàn kiểm tra tài chính đảng được tính từ khi nào?
Căn cứ vào Mục I Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao là công việc theo chức danh được phê chuẩn, chỉ định, bổ nhiệm, bầu cử; theo vị trí việc làm, chức trách, cương vị công tác trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mà đảng viên đó là thành viên.
2. Kỷ luật oan là việc tổ chức đảng và đảng viên không vi phạm nhưng bị tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận có vi phạm và kỷ luật theo kết luận.
3. Chức vụ trong Đảng bao gồm chức vụ do tổ chức đảng bầu, chỉ định hoặc bổ nhiệm đối với đảng viên theo quy định của Đảng (kể cả chức vụ kiêm nhiệm).
4. Đối tượng kiểm tra, giám sát: Ngoài các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 3, còn bao gồm các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng, tổ đảng, tổ công tác, đoàn (tổ) kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra lập ra theo thẩm quyền.
5. Thời hạn làm việc
5.1. Đối với đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật thì thời hạn được tính từ ngày công bố quyết định giải quyết đến ngày thông qua dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh tại hội nghị do tổ chức đảng bị tố cáo, khiếu nại hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên bị tố cáo, khiếu nại.
5.2. Đối với đoàn kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chấp hành, giám sát chuyên đề, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, kiểm tra tài chính đảng thì thời hạn được tính từ ngày đoàn kiểm tra, giám sát nhận được báo cáo, tài liệu kèm theo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày thông qua dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh tại tổ chức đảng được kiểm tra, giám sát hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra, giám sát.
5.3. Đối với các đoàn kiểm tra, xem xét thi hành kỷ luật đảng thì thời hạn được tính từ ngày chủ thể kiểm tra công bố quyết định kiểm tra đến ngày thông qua dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tại tổ chức đảng bị kỷ luật hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật.
6. Tài liệu theo nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Quyết định, kế hoạch, biên bản làm việc và các văn bản thu thập trong quá trình thẩm tra, xác minh, báo cáo, thông báo kết luận.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời hạn làm việc của đoàn kiểm tra tài chính đảng được tính từ ngày đoàn kiểm tra nhận được báo cáo, tài liệu kèm theo của đối tượng kiểm tra đến ngày thông qua dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh tại tổ chức đảng được kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.