Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng là mẫu nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng là mẫu nào? Câu hỏi của anh L.D.T đến từ Hà Nội.

Khi nào cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng phải báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 32 Thông tư 96/2020/TT-BTC về công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có).

Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.

Khi nào cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng phải báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu?

Khi nào cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng phải báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu? (Hình từ Internet)

Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng là mẫu nào?

Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC, bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

- Thông tin về cổ đông sáng lập thực hiện chuyển nhượng/Information on the founding shareholder performing the transfer

- Tên cổ phiếu/mã chứng khoán giao dịch/Name of shares/trading code of securities

- Phương thức thực hiện giao dịch/ Method of transaction

- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu của tổ chức/cá nhân thực hiện chuyển nhượng nắm giữ trước khi thực hiện giao dịch/Number and ownership percentage of shares held by the indivldual/organisation conducting the transfer before the transaction

- Thông tin về tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng/ Information about organisation/lndividual as transferee

- Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu bên nhận chuyển nhượng nắm giữ trước khi thực hiện giao dịch/Neumber, ownership percentage of shares held by the tranferee before the transaction

- Số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch/Number of shares registered for trading

- Số lượng cổ phiếu thực hiện giao dịch/Number of trading shares

- Số lượng cổ phiếu bên chuyển nhượng nắm giữ sau khi thực hiện giao dịch/Number of shares held by the transferor after the transaction

- Số lượng cổ phiếu bên nhận chuyển nhượng nắm giữ sau khi thực hiện giao dịch /Number of shares held by the tranferee after the transaction

- Thời gian thực hiện giao dịch: từ ngày .... đến ngày..../Trading time: from .... to...

- Lý do không hoàn tất giao dịch/The reason for not completing the transaction

Đồng thời, như đã phân tích ở trên thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có).

Tải về Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập công ty đại chúng trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng.

Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng có là nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 96/2020/TT-BTC về nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin như sau:

3. Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:
a) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ;
b) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
c) Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;

Như vậy, cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng là nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,081 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào