Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá có bao gồm bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước không?
- Ai có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước?
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm gì về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu 02/NHNN-CK ban hành kèm theo Thông tư 01/2012/TT-NHNN như sau:
Tải về mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá có bao gồm bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước không?
Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá có bao gồm bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước không, thì theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN như sau:
Thông báo hạn mức chiết khấu
1. Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tổng hạn mức chiết khấu đối với lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá qua đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quý.
3. Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu bao gồm:
a) Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước thông báo hạn mức chiết khấu theo Mẫu số 01/NHNN-CK;
b) Bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng gần nhất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Bảng kê các giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 02/NHNN-CK;
4. Căn cứ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên hàng quý, Ngân hàng Nhà nước thực hiện phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đề nghị theo Mẫu số 03/NHNN-CK.
5. Ngân hàng Nhà nước chỉ phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu gửi tới Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.
Theo đó, hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá phải có bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
Ai có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước?
Ai có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 01/2012/TT-NHNN như sau:
Thẩm quyền ký văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu
1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) ký các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
Như vậy, theo quy định trên thì người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký duyệt các văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước là:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm gì về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Đối với chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm được quy định tại Điều 18 Thông tư 01/2012/TT-NHNN như sau:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
- Gửi hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu, giấy đề nghị chiết khấu và giấy cam kết mua lại giấy tờ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện đúng các cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu.
- Thực hiện các thủ tục về chuyển giao quyền sở hữu, giao nộp giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong thông báo của Ngân hàng Nhà nước về xử lý nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.