Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay? Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật có cần bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu không?

Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay như thế nào? Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật có cần bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu không? Việc yêu cầu triệu hồi ôt tô bị lỗi kỹ thuật của cơ quan kiểm tra được thực hiện dựa trên cơ sở nào?

Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay như thế nào?

Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP như sau:

mẫu bản thông tin xe cơ giới

TẢI VỀ Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay tại đây.

Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay? Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật có cần bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu không?

Mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu hiện nay? Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật có cần bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật có cần bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử)
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu
a) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô;
d) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;
đ) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;
e) Tài liệu xuất xứ C/O;
g) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;
h) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;
i) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.
Các tài liệu quy định tại các điểm: d, đ, e, g, h và điểm i của khoản 1 Điều này là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với linh kiện nhập khẩu
a) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin về linh kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; ảnh chụp sản phẩm linh kiện của mỗi kiểu loại (ảnh chụp tổng thể sản phẩm ở 2 mặt đối diện và các tem nhãn, các ký hiệu trên sản phẩm);
c) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất linh kiện;
d) Giấy chứng nhận kiểu loại TA;
đ) Tài liệu xuất xứ C/O;
e) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;
g) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy; số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.
Các tài liệu quy định tại các điểm: c, d, đ, e và điểm g của khoản 2 Điều này là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu linh kiện.

Theo đó, đối với hồ sơ đăng ký kiểm tra xe cơ giới chất lượng an toàn kỹ thuật đối với ô tô nhập khẩu thì Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu là một trong những tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ.

Tải về mẫu bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu được cung cấp ở trên.

Việc yêu cầu triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật của cơ quan kiểm tra được thực hiện dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP như sau:

Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật
1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:
a) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;
b) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.
2. Trách nhiệm của người nhập khẩu
Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;
c) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.
...

Như vậy, đối với những ô tô bị lỗi kỹ thuật được triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra phải được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

872 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào