Martial law là gì? Thiết quân luật tiếng anh là gì? Khi nào sẽ được bãi bỏ lệnh thiết quân luật?
Martial law là gì? Thiết quân luật tiếng anh là gì?
Martial law là một thuật ngữ tiếng Anh chỉ tình trạng thiết quân luật, một biện pháp khẩn cấp được chính phủ ban hành khi có tình huống đặc biệt nghiêm trọng khiến chính quyền dân sự không thể hoạt động hiệu quả. Trong thời gian này, quân đội được trao quyền kiểm soát và quản lý trực tiếp, thay thế hoặc giám sát các cơ quan dân sự, nhằm duy trì trật tự, an ninh và ổn định xã hội.
Do đó, thiết quốc luật (Martial law) có đặc điểm:
Tạm thời:
+ Thiết quân luật (Martial law) chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định và sẽ bị dỡ bỏ khi tình hình trở lại bình thường.
+ Việc kéo dài tình trạng này có thể dẫn đến xung đột hoặc bất ổn xã hội.
- Áp dụng trong các tình huống khẩn cấp:
+ Bạo loạn hoặc nội chiến.
+ Nguy cơ bị xâm lược hoặc chiến tranh.
+ Thiên tai lớn hoặc tình trạng hỗn loạn không thể kiểm soát.
+ Các mối đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Cùng với đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Quốc phòng 2018 có quy định như sau:
Thiết quân luật
1. Thiết quân luật là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do Quân đội thực hiện.
2. Khi an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức chính quyền ở đó không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
...
Theo đó, thiết quân luật là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do Quân đội thực hiện.
Martial law là gì? Thiết quân luật tiếng anh là gì? Khi nào sẽ được bãi bỏ lệnh thiết quân luật? (Hình từ Internet)
Khi nào sẽ được bãi bỏ lệnh thiết quân luật? Ai sẽ có thẩm quyền ban hành bãi bỏ lệnh thiết quân luật?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 21 Luật Quốc Phòng 2018 có quy định như sau:
Thiết quân luật
...
5. Trong thời gian thiết quân luật, việc quản lý nhà nước tại địa phương thiết quân luật được giao cho đơn vị quân đội thực hiện. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật có quyền ra lệnh áp dụng các biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 6 Điều này và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện lệnh thiết quân luật và chịu trách nhiệm về việc áp dụng các biện pháp đó. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương cấp tỉnh thiết quân luật được quyền trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.
6. Các biện pháp đặc biệt được áp dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật bao gồm:
a) Cấm hoặc hạn chế người, phương tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng;
b) Cấm biểu tình, đình công, bãi thị, bãi khóa, tụ tập đông người;
c) Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân, tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định;
d) Huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Quản lý đặc biệt đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động báo chí, xuất bản, cơ sở in, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin.
7. Mọi hoạt động tại địa phương thiết quân luật phải tuân thủ lệnh thiết quân luật và các biện pháp đặc biệt.
8. Việc xét xử tội phạm xảy ra ở địa phương trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
9. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thiết quân luật đã ổn định thì Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
10. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy đơn vị quân đội, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan thi hành lệnh thiết quân luật, lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật.
Theo đó, khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thiết quân luật đã ổn định thì Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
Khi thi hành lệnh thiết quân luật thì có được sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 có quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
...
Theo đó, trong thi hành lệnh thiết quân luật sẽ thuộc trường hợp được sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Chất lượng trang thiết bị đào tạo trong Quân đội được quy định như thế nào?
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.