Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, con sinh ra được xác định là con của ai? Có được mang thai hộ vì mục đích thương mại không?

Theo tôi được biết thì pháp luật Việt Nam hiện nay cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vậy trong trường hợp này con sau khi sinh ra thì sẽ được xác định là con của ai về mặt giấy tờ pháp lý? Có được mang thai hộ vì mục đích thương mại không? Nếu mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị xử lý như thế nào? - Câu hỏi của chị Dương đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, con sinh ra được xác định là con của ai?

Mang thai hộ

Mang thai hộ (Hình từ Internet)

Theo định nghĩa tại khoản 22, khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Đồng thời, tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Như vậy, có thể hiểu rằng kể từ thời điểm con được sinh ra thì đứa con đó được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Ngoài ra, điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP).

Mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành thì pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và cấm thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, điều này được quy định cụ thể tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại:

Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.

- Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích thương mại:

Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

- Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,730 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào