Mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu là gì? Nguyên tắc cấu tạo của mã độ sạch thiết bị phun nhiên liệu được quy định thế nào?
Mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu là gì?
Mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11214:2015 (ISO 12345:2013) về Động cơ điêzen – Đánh giá độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu (fuel injecton equyipment cleanliness code)
FIECC
Mã chữ số biểu thị sự phân bố hạt theo cỡ kích thước và/hoặc trọng lượng.
3.2. Mức độ sạch (cleanliness level)
CL
Số lượng và/hoặc tính chất của chất nhiễm bẩn hiện diện trên các bề mặt được kiểm tra và/hoặc trong các thể tích được kiểm tra của một bộ phận.
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng thuật ngữ cho mức độ được coi là nhiễm bẩn, mức nhiễm bẩn quy định hoặc mức nhiễm bẩn đo được.
3.3. Điều kiện kỹ thuật của độ sạch (cleanliness specification)
CS
Thông số quy định mức độ sạch, CL, yêu cầu đối với một bộ phận đã cho cùng với phương pháp kiểm tra đã được thỏa thuận.
...
Như vậy, mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu là mã chữ số biểu thị sự phân bố hạt theo cỡ kích thước và/hoặc trọng lượng (ký hiệu là FIECC).
Mã độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc cấu tạo của mã độ sạch thiết bị phun nhiên liệu được quy định thế nào?
Căn cứ tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11214:2015 (ISO 12345:2013) về Động cơ điêzen – Đánh giá độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu quy định, nguyên tắc cấu tạo của mã độ sạch thiết bị phun nhiên liệu như sau:
Mã độ sạch thiết bị phun nhiên liệu (FIECC) có liên quan đến lượng mảnh vụn đo được trên mỗi bộ phận để một lượng mảnh vụn thích hợp được thu gom bảo đảm được độ chính xác đo, có thể đo một vài bộ phận và kết quả trung bình được sử dụng làm mã độ sạch.
- Cấp của cỡ hạt được hướng dẫn ở Bảng 1;
Bảng 1 - Cấp cỡ hạt dùng cho đếm hạt
Cấp cỡ hạt | Cỡ x (m)m |
A | 2 ≤ x < 5 |
B | 5 ≤ x < 15 |
C | 15 ≤ x < 25 |
D | 25 ≤ x < 50 |
E | 50 ≤ x < 100 |
F | 100 ≤ x < 150 |
G | 150 ≤ x < 200 |
H | 200 ≤ x < 400 |
J | 400 ≤ x < 600 |
K | 600 ≤ x < 1000 |
- Số lượng lớn nhất của các hạt cho phép trong cấp cỡ hạt;
- Khối lượng hạt cho mỗi bộ phận hoặc mỗi diện tích bị ướt dưới dạng GNn hoặc GAn.
Trong đó
G là phép đo khối lượng;
N chỉ phép đo đối với bộ phận;
A chỉ phép đo đối với mỗi diện tích bị ướt 1.000 mm2;
n là số đo thực tính bằng mg.
Một vài lưu ý:
- Một vài cấp của cỡ hạt có thể được đưa vào trong mã độ sạch.
- Các cấp của cỡ hạt được dựa vào thứ tự tăng của cỡ hạt.
- Số lượng hạt cho phép trong cấp của cỡ hạt được viết ngay sau. Chữ cái chỉ cấp của cỡ hạt, ví dụ H2O.
- Mã độ sạch có thể chỉ chứa các cấp của cỡ hạt và số lượng lớn nhất của các hạt hoặc chỉ chứa khối lượng hoặc là một bộ phận của hai số đo.
- Cấp của cỡ hạt cuối cùng (lớn nhất) được công bố biểu thị cỡ hạt lớn nhất cho phép vì không có đủ các cỡ hạt.
- Các cấp của cỡ hạt có thể được bắc cầu sang nhau do có liên quan đến một phạm vi, ví dụ C-F.
- Khi có yêu cầu về cỡ hạt/số lượng hạt và khối lượng, yêu cầu về khối lượng luôn theo sau sự phân loại cỡ hạt số lượng hạt.
- Hạt lớn nhất cho phép trong mã độ sạch thiết bị phun nhiên liệu (FIECC) là 1.000 mm.
Các mẫu thử để đo độ sạch thu gom được ở phía sau thiết bị phun nhiên liệu được phân tích thế nào?
Việc phân tích mẫu thử được quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11214:2015 (ISO 12345:2013) về Động cơ điêzen – Đánh giá độ sạch của thiết bị phun nhiên liệu như sau:
Phân tích mẫu thử
Các mẫu thử để đo độ sạch thu gom được ở phía sau (cuối dòng) thiết bị phun nhiên liệu có thể được phân tích bằng các phương pháp khác nhau tùy theo loại thông tin yêu cầu. Trong tất cả các trường hợp, phương pháp phân tích phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải là phương pháp đã được phê duyệt.
6.2. Phân tích bằng trọng lực
Xem ISO 16232-6.
6.3. Phân bố cỡ hạt
Về các quy trình thích hợp để đếm các hạt và xác định rõ cỡ kích thước của chúng.
Xem ISO 16232-7 và ISO 16232-9.
Điều thiết yếu là khi sử dụng các thiết bị đo hạt và các hệ thống đếm hạt phải sử dụng và hiệu chuẩn thiết bị theo phương pháp thích hợp. Các hệ thống đo hạt thay đổi theo cách đo hạt và vì vậy kết quả cuối cùng đối với cùng một số lượng hạt vào cũng thay đổi.
6.4. Cỡ hạt lớn nhất
6.4.1. Quy định chung
ISO 16232-7 giới thiệu phương pháp xác định bằng kính hiển vi kích thước của các hạt lớn nhất thu gom được từ thiết bị phun nhiên liệu được thử. Có thể phân tích cỡ hạt bằng phương pháp thử cộng với kính hiển vi quang học hoặc phương pháp tự động khi sử dụng máy phân tích hình ảnh.
...
Như vậy, theo quy định, các mẫu thử để đo độ sạch thu gom được ở phía sau (cuối dòng) thiết bị phun nhiên liệu có thể được phân tích bằng các phương pháp khác nhau tùy theo loại thông tin yêu cầu.
Trong tất cả các trường hợp, phương pháp phân tích phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải là phương pháp đã được phê duyệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.