Ly hôn với chồng đang ở trong tù có được hay không? Thẩm quyền của Tòa án khi người chồng đồng ý ký đơn ly hôn.

Mình có 1 người bạn là nữ, có chồng hiện đang ngồi tù và muốn làm thủ tục ly hôn. Mình muốn xin tư vấn về thủ tục ly hôn trong 2 trường hợp. 1 là chồng đồng ý ký đơn ly hôn và 2 là không ký đơn ly hôn thì thủ tục ly hôn sẽ phải tiến hành như thế nào. Xin cảm ơn!

Đơn ly hôn được thụ lý giải quyết theo quy định nào?

Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Theo đó, Tòa án có thẩm quyền sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết khi người chồng đồng ý ký đơn ly hôn?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam."

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp 1 của bạn: Chồng đồng ý ký đơn ly hôn, tức hai vợ chồng ly hôn thuận tình thì vợ nộp đơn ly hôn kèm các hồ sơ cần thiết tại Tòa án quận/huyện nơi cư trú sẽ được giải quyết ly hôn.

Đơn ly hôn

Đơn ly hôn (Hình từ Internet)

Vợ có quyền tự yêu cầu nộp đơn ly hôn yêu cầu giải quyết hay không?

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy, theo quy định trên trường hợp 2 của bạn thì vợ có quyền đơn phương xin ly hôn khi chồng không đồng ý. Nghĩa là nếu chồng không ký tên vào đơn ly hôn, người vợ sẽ làm thủ tục xin đơn phương ly hôn và vẫn sẽ được Tòa án chấp nhận.

Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang thi hành án tù cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù.

Vợ muốn đơn phương ly hôn thì cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, theo quy định trên nếu người vợ có thêm căn cứ để chứng minh cho Tòa án về một trong những căn cứ để đơn phương ly hôn như:

- Có hành vi bạo lực gia đình

- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được

Lúc này Tòa án sẽ giải quyết đơn phương ly hôn theo yêu cầu của người vợ.

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,983 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào