Lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào theo quy định pháp luật?

Lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào? Thực hiện áp dụng mức lương cơ sở mới khi chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế thu nhập đặc thù cũ phải đảm bảo điều gì? Hướng dẫn tính lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo mức lương cơ sở mới?

Mức lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào?

Lương cơ sở là một khái niệm quan trọng, thuật ngữ "Lương cơ sở" được xuất hiện nhiều nhiều văn bản về cán bộ, công chức, viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp bảo hiểm xã hội… Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa chính thức về mức lương cơ sở.

Dựa trên luật và các văn bản pháp luật có liên quan có thể hiểu "Lương cơ sở" là mức lương làm căn cứ để tính mức hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp áp dụng theo mức lương cơ sở mới được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP;

(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào theo quy định pháp luật?

Lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Thực hiện áp dụng mức lương cơ sở mới khi chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế thu nhập đặc thù cũ phải đảm bảo điều gì?

Thực hiện áp dụng mức lương cơ sở mới khi chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế mức lương cũ được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:

Mức lương cơ sở
...
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
....

Theo đó, trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương cũ thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).

Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

Lưu ý:

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

Hướng dẫn tính lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo mức lương cơ sở mới?

Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí theo theo mức lương cơ sở mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV như sau:

Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như công thức như sau:

Công thức tính mức lương theo mức lương cơ sở mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động kể từ ngày 01/7/2024 được xác định như sau:

Mức lương

=

Mức lương cơ sở

x

Hệ số lương hiện hưởng

Hướng dẫn tính lương như sau:

Trường hợp công chức có hệ số lương là 4.74, dựa theo công thức trên có thể tính mức lương như sau:

Mức lương = 2.340.000 x 4.74 = 11.091.600 (đồng).

Mức lương trên chưa tính các khoản phụ cấp khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,132 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào