Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động có thể bị xử phạt hành chính ra sao?
- Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động có thể bị xử phạt hành chính ra sao?
- Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động là gì?
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt hành chính đối với Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng khi chưa được đăng ký hoạt động không?
Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động có thể bị xử phạt hành chính ra sao?
Theo điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi treo biển hiệu tại văn phòng luật sư khi chưa được đăng ký hoạt động như sau:
Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
...
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng hoặc treo biển hiệu khi tổ chức hành nghề luật sư do mình thành lập hoặc tham gia thành lập chưa được đăng ký hoạt động;
c) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác;
d) Sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hành nghề luật sư tại Việt Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc vẫn hành nghề khi đã bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
e) Ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
Theo quy định nêu trên thì khi văn phòng luật sư chưa được đăng ký hoạt động mà Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình có thể bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động (Hình từ Internet)
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động là gì?
Theo điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động như sau:
Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
...
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.
Theo quy định trên thì biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi tự ý treo biển hiệu tại văn phòng của mình khi chưa được đăng ký hoạt động là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt hành chính đối với Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng khi chưa được đăng ký hoạt động không?
Theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
...
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; Mục 4 Chương II; các Điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; Điều 31 và Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80; khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, k và l khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
Theo điểm b khoản 5 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
...
Theo các quy định nêu trên thì Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt hành chính đối với Luật sư tự ý treo biển hiệu tại văn phòng khi chưa được đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.