Lừa đảo hay thật việc luật sư thu hồi tiền bị treo trên app vay cho nạn nhân? Quyền và nghĩa vụ của Luật sư là gì?

Luật sư có thu hồi tiền bị treo trên app vay cho nạn nhân hay không? Lừa đảo hứa hẹn lấy lại tiền bị treo trên app vay để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Quyền và nghĩa vụ của Luật sư theo quy định hiện nay là gì?

Có đúng Luật sư thu hồi tiền bị treo trên app vay cho nạn nhân không hay là lừa đảo?

Gần đây, tình hình tội phạm lừa đảo và chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng diễn biến ngày càng phức tạp. Nhiều nạn nhân đã bị mất tiền do tham gia các chương trình hưởng hoa hồng, đầu tư tài chính, app vay tiền hoặc bị lừa đảo tình cảm.

Lợi dụng tình trạng này, các đối tượng lừa đảo không ngừng tiếp cận những người đã bị lừa trước đó để tiếp tục thực hiện các hành vi chiếm đoạt tài sản lần hai.

Cụ thể, những kẻ lừa đảo thường tạo ra các tài khoản, fanpage, website giả mạo các cơ quan như Bộ Công an, công ty luật, văn phòng luật sư và quảng cáo các dịch vụ như "tiếp nhận hồ sơ", "hỗ trợ lấy lại tiền bị treo", "thu hồi tiền lừa đảo", "thu hồi tiền trên sàn thương mại điện tử", với cam kết chỉ thu phí khi người dân đã lấy lại được tiền đã mất. Mục đích của chúng là lợi dụng tâm lý tiếc nuối và mong muốn đòi lại tài sản của nạn nhân để tiếp tục lừa đảo, chiếm đoạt tài sản lần hai.

Căn cứ tại Quy tắc 9 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 quy định:

Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng
...
9.7. Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.
9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
9.9. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.
...

Theo đó, một trong những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng là hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.

Như vậy, luật sư không được hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc là sẽ thu hồi tiền bị treo trên app cho nạn nhân nếu nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.

Trên thực tế đã có nhiều vụ việc giả danh luật sư để lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tổ chức theo thủ đoạn trên..

Dựa vào những hành vi trên có thể căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để xử phạt.

>>> Xem và Tải Mẫu đơn tố cáo lừa đảo qua mạng mới nhất Tải về

Luật sư có thu hồi tiền bị treo trên app vay cho nạn nhân hay không? Quyền và nghĩa vụ của Luật sư là gì?

Luật sư có thu hồi tiền bị treo trên app vay cho nạn nhân hay không? Quyền và nghĩa vụ của Luật sư là gì? (Hình từ Internet)

Lừa đảo lấy lại tiền bị treo trên app vay để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Khung 01: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Khung 02: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 03: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, mức hình phạt cao nhất của tội này là bị tù chung thân, đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của Luật sư theo quy định hiện nay là gì?

Căn cứ tại Điều 21 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của Luật sư như sau:

- Luật sư có các quyền sau đây:

+ Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

+ Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

+ Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

+ Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

+ Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

+ Các quyền khác theo quy định của Luật này.

- Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

+ Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật Luật sư 2006;

+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

+ Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

+ Thực hiện trợ giúp pháp lý;

+ Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư 2006.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,295 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào