Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào?
- Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam chỉ được sử dụng trái phiếu đặc biệt vào mục đích gì?
- Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào?
- Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam chỉ được sử dụng trái phiếu đặc biệt vào mục đích gì?
Việc sử dụng trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2017/TT-BTC như sau:
Sử dụng vốn, tài sản
...
2. VAMC được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , Nghị định số 34/2015/NĐ-CP , Nghị định số 18/2016/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác (nếu có), hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn:
2.1 Trái phiếu đặc biệt chỉ được sử dụng để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2.2 VAMC được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của VAMC ngoại trừ trái phiếu đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP để mua các khoản nợ xấu theo giá trị thị trường theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP. Khoản nợ VAMC mua theo giá trị thị trường khi chuyển thành vốn góp, vốn cổ phần được xác định là một khoản đầu tư. VAMC thực hiện theo dõi và hạch toán khoản đầu tư này theo quy định của pháp luật.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 53/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP) như sau:
Phương thức Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng
1. Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành.
2. Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc biệt.
...
Như vậy, theo quy định, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam chỉ được sử dụng trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành.
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam chỉ được sử dụng trái phiếu đặc biệt vào mục đích gì? (Hình từ Internet)
Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào?
Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2017/TT-BTC như sau:
Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.
1. Lợi nhuận của VAMC được xác định bằng tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ theo quy định.
2. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của VAMC.
Lợi nhuận của VAMC sau khi bù đắp lỗ năm trước, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
2.1 Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
2.2 Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động tại VAMC. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
...
Như vậy, lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định bằng tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ theo quy định.
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BTC như sau:
Doanh thu
...
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
3.1 Đối với khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.
3.2 Đối với khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.
3.3 Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.
3.4 Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
3.5 Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
3.6 Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được VAMC hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu còn lại, VAMC trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.
Như vậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu của Công ty Quản lý tài sản được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với khoản thu của Công ty tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc biệt được thanh toán.
(2) Đối với khoản thu của Công ty từ số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: Công ty hạch toán vào thu nhập chậm nhất tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.
(3) Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: Công ty hạch toán vào thu nhập tại thời điểm chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.
(4) Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
(5) Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
(6) Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được Công ty hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu.
Khi thu được thì hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Các khoản phải thu còn lại, Công ty trích lập dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.