Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để xem bói lừa tiền bị pháp luật xử phạt ra sao? Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo trục lợi có chịu trách nhiệm hình sự không?
Tín ngưỡng tôn giáo được nhà nước quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định như sau
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Theo Điều 3 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
1. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
3. Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
Như vậy, mọi công dân đều có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và được nhà nước bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo đó.
Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo trục lợi có chịu trách nhiệm hình sự không?
Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để xem bói lừa tiền bị pháp luật xử phạt ra sao?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 5 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Cùng với đó tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Như vậy hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng trục lợi bản thân sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng đối với người đi xem bói thì hiện nay pháp luật chưa có quy định xử phạt đối với người đi xem bói. Tuy nhiên, hành vi tổ chức xem bói thì người đi xem bói có thể bị xử phạt về hành vi tụ tập, gây rối trật tự công cộng nếu việc đi xem bói của mình gây rối trật tự công cộng.
Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để lừa đảo thì chịu trách nhiệm hình sự như nào?
Nếu việc tự do tín ngưỡng tôn giáo nhằm lừa đảo thì có thể chịu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 một số Cụm từ bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, việc lợi dụng tự do tín ngưỡng sẽ chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên, tùy vào mức độ phạm tội mà chịu hình phạt khác nhau, cao nhất là tù chung thân khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.