Lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi 15% số lượng sau khi được cấp giấy phép FLEGT thì có bị tước giấy phép không?

Lô hàng gỗ của công ty tôi đã được cấp giấy phép FLEGT cách đây 2 ngày. Hôm nay khi cho công nhân kiểm tra lại, tôi phát hiện số lượng nhiều hơn số lượng thống kê lúc trước 15%. Trong trường hợp này, công ty tôi có bị tước giấy phép FLEGT đối với lô hàng đó hay không? Nếu vẫn muốn xuất khẩu lô gỗ đó thì công ty tôi phải làm gì?

Lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi 5% số lượng sau khi được cấp giấy phép FLEGT thì có bị tước giấy phép không?

Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 19. Cấp lại giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về số lượng hoặc khối lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng của lô hàng đã được cấp giấy phép."

Theo đó, pháp luật hiện hành có quy định, khi lô hàng gỗ xuất khẩu có phần chênh lệch về số lượng quá 10% so với số lượng đã được cấp phép thì có thể được xét cấp lại giấy phép FLEGT. Đối chiếu với trường hợp của công ty bạn, vì lô hàng gỗ xuất khẩu của công ty bạn có sự chênh lệch về số lượng là 15% so với số lượng thống kê lúc được cấp giấy phép FLEGT ban đầu, nên có thể được xem xét để cấp lại giấy phép FLEGT theo quy định của pháp luật. Đây không phải là trường hợp dẫn đến hệ quả tước giấy phép FLEGT.

Trường hợp cấp lại giấy phép FLEGT được pháp luật quy định như thế nào?

Cấp lại giấy phép FLEGT

Cấp lại giấy phép FLEGT

Nếu vẫn muốn xuất khẩu lô hàng gỗ nói trên, chủ gỗ xuất khẩu cần thực hiện đề nghị cấp lại giấy phép FLEGT theo đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 19 Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định về cấp lại giấy phép FLEGT như sau:

(1) Cơ quan cấp lại giấy phép FLEGT: là cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (sau đây viết tắt là Cơ quan cấp phép).

(2) Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).

(3) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép FLEGT:

a) Trường hợp lô hàng có khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng nhỏ hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT: Bản chính đề nghị cấp lại theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó đối với trường hợp bằng bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó đối với trường hợp giấy phép FLEGT là bản điện tử;

b) Trường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu có khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng lớn hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT hoặc lô hàng có thay đổi về sản phẩm, mã HS hoặc tên loài: Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

(4) Trình tự thực hiện:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này:

Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này tới Cơ quan cấp phép.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp giấy phép, Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại giấy phép FLEGT, Cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT được cấp lại trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không gia hạn cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản từ chối gia hạn, Cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này: Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này.

Giấy phép FLEGT sau khi cấp lại sẽ có hiệu lực trong bao lâu?

Tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định:"

"6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp lại."

Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 102/2020/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép FLEGT được cấp lần đầu:

"Điều 15. Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT
...
3. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp."

Có thể thấy, giấy phép FLEGT được cấp lại cũng có hiệu lực tối đa là 06 tháng (bằng với hiệu lực giấy phép FLEGT được cấp lần đầu) kể từ ngày cấp lại.

Như vậy, lô hàng gỗ xuất khẩu được cấp lại giấy phép FLEGT trong một số trường hợp cụ thể luật định, trong đó có tường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu có sự chênh lệch về số lượng quá 10% so với số lượng đã được cấp giấy phép. Chủ gỗ xuất khẩu đề nghị cấp lại giấy phép FLEGT cần tuân thủ một số quy định về hồ sơ, trình tự đề nghị cấp lại luật định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

933 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào