Liệt sĩ mất sớm mà không có vợ con thì ai sẽ là người có trách nhiệm thờ cúng? Người thờ cúng liệt sĩ có được Nhà nước hỗ trợ không?

Ông bà của tôi sinh được 3 người con, người con thứ nhất là liệt sĩ (đi tu, tham gia hoạt động cách mạng và hy sinh) không có vợ, con . Nay, 3 người con của ông bà tôi đã chết. Vậy, ai sẽ là người thờ cúng liệt sĩ? Gia đình tôi hay nhà chùa nơi bác của tôi đi tu trước đây?

Liệt sĩ mất sớm mà không có vợ con thì ai sẽ là người có trách nhiệm thờ cúng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:

"1. Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.
Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.
2. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền."

Chính vì vậy trong trường hợp bác của bạn là liệt sĩ mà không có vợ con hay anh em nào khác để thờ cúng thì gia đình hoàn toàn có quyền tự quyết về vấn đề này.

Thời điểm hưởng và mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thời điểm hưởng như sau:

"1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.
2. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi."

Như vậy thời điểm hưởng trợ cấp đối với người thờ cúng là một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

Và căn cứ theo Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về các chế độ ưu đãi khác như sau:

"2. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm."

Như vậy, trước đây người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng. Từ ngày 1-1-2022, mức trợ cấp sẽ được nâng lên là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.

Liệt sĩ

Liệt sĩ (Hình từ Internet)

Thủ tục hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:

"1. Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.
Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.
5. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,311 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào