Lịch trả cổ tức hàng năm cho cổ đông doanh nghiệp? Thông báo về lịch trả cổ tức phải đảm bảo những thông tin gì?

Lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm là ngày nào? Thông báo về lịch trả cổ tức cho cổ đông phải đảm bảo được những thông tin gì theo quy định pháp luật hiện nay? Cổ tức trả cho cổ đông doanh nghiệp là tiền mặt hay cổ phần?

Lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm là ngày nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc trả cổ tức như sau:

Trả cổ tức
...
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
...

Bên cạnh đó, tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về thời gian họp Đại hội đồng cổ đông như sau:

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Như vậy, lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm sẽ được xác định dựa trên thời điểm kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Hội đồng quả trị có trách nhiệm phải trả cổ tức cho cổ đông trong vòng 06 tháng khi đến thời điểm trả.

Theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 vừa nêu thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên diễn ra mỗi năm một lần (trừ trường hơp điều lệ công ty có quy định khác), trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính (cuộc họp sẽ tổ chức chậm nhất là tháng 4 trong năm).

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được tổ chức chậm nhất là vào tháng 4 của năm đó.

Lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm là ngày nào? Thông báo về lịch trả cổ tức phải đảm bảo những thông tin gì

Lịch trả cổ tức cho cổ đông doanh nghiệp hàng năm là ngày nào? Thông báo về lịch trả cổ tức phải đảm bảo những thông tin gì? (Hình từ Internet)

Thông báo về lịch trả cổ tức cho cổ đông phải đảm bảo được những thông tin nào?

Theo khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

Hội đồng phải đảm bảo cổ tức phải được trả cho cổ đông trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Thông báo về lịch trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.

* Thông báo về lịch trả cổ tức phải bao gồm các nội dung sau đây:

(1) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

(2) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

(3) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

(4) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

(5) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

(6) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Cổ tức trả cho cổ đông doanh nghiệp là tiền mặt hay cổ phần?

Theo khoản 3 và khoản 6 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

697 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào