Lao động phi nông nghiệp là gì? Công thức tính Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị - K%?

Lao động phi nông nghiệp là gì? Công thức tính Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị - K% như thế nào? Trong việc tính điểm phân loại đô thị thì tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm bao điểm?

Lao động phi nông nghiệp là gì?

Theo quy định tại Mục 4.1 Phần IV Phụ lục 3 - Phương pháp thu thập, tính toán các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

Lao động phi nông nghiệp là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).

Lao động phi nông nghiệp là gì? Công thức tính Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị - K%?

Lao động phi nông nghiệp là gì? Công thức tính Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị - K%? (Hình từ Internet)

Công thức tính Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị - K%?

Căn cứ Mục 4.2 Phần IV Phụ lục 3 - Phương pháp thu thập, tính toán các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

Theo đó, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị được tính theo công thức sau:

K

=

E0

______

Et

x 100

Trong đó:

K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%);

E0: Số lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (lao động);

Et: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế toàn đô thị (lao động).

Ngoài ra, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị được tính theo công thức sau (Mục 4.3 Phần IV Phụ lục 3 - Phương pháp thu thập, tính toán các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp):

K1

=

E1

_____

Et1

x 100

Trong đó:

K1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (%);

E1: Số lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (lao động);

Et1: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị (lao động).

Đối với thành phố trực thuộc trung ương, số lao động khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Trong việc tính điểm phân loại đô thị thì tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm bao điểm?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 về tính điểm phân loại đô thị:

Tính điểm phân loại đô thị
1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:
a) Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;
b) Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
d) Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;
e) Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.
...

Như vậy, trong việc tính điểm phân loại đô thị thì tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm.

Lưu ý về cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:

(1) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này.

Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

(2) Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

(3) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình;

Trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,730 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào