Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì khi nghỉ hưu được nhận thêm trợ cấp một lần?

Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 35 năm và đã đủ điều kiện hưởng lương hưu. Vậy cho hỏi ngoài lương hưu thì tôi có được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu không? Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như thế nào? - câu hỏi của chị T.H (TP. HCM).

Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì khi nghỉ hưu được nhận thêm trợ cấp một lần?

Theo khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu gồm:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
...

Căn cứ trên quy định người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Dẫn chiếu theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Căn cứ trên quy định lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi 15 năm đầu được tính tỉ lệ là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, từ năm 2022 lao động nữ phải đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu thì sẽ được hưởng lương hưu ở mức tối đa 75%.

Như vậy, theo các quy định trên lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 30 năm trở lên thì ngoài mức hưởng lương hưu hàng tháng sẽ nhận được mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Xem thêm:

>> Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao lâu thì được hưởng lương hưu?

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì khi nghỉ hưu được nhận thêm trợ cấp một lần? (Hình từ Internet)

Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với lao động nữ như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu gồm:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Có thể tham khảo công thức tính mức trợ cấp một lần như sau:

Mức trợ cấp một lần từ năm 2021 = (Tổng số năm đóng BHXH - 30) x 0,5 x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính trợ cấp một lần được quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?

Theo Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật này được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,173 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào