Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp bởi ai?
- Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp bởi ai?
- Lãnh sự danh dự phải thông báo cho cơ quan nào về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định ra sao?
Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp bởi ai?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định quản lý và chỉ đạo Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
Quản lý và chỉ đạo Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Như vậy, Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự nước Việt Nam.
Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hình từ Internet)
Lãnh sự danh dự phải thông báo cho cơ quan nào về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật như sau:
Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật
Lãnh sự danh dự thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi.
Như vậy, Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam tại nước tiếp nhận phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự thúc đẩy và khuyến khích các quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch giữa Việt Nam và nước tiếp nhận.
3. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ báo cáo định kỳ 01 (một) năm một lần (báo cáo được tính đến hết ngày 20 tháng 12 hàng năm) về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự và phương hướng công tác trong thời gian tiếp theo. Các báo cáo này được gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm và Cục Lãnh sự.
Khi kết thúc nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cho các cơ quan nêu trên.
4. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật, tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận, tự thu xếp trụ sở và các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này; bảo mật hồ sơ lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này.
Sau khi chấm dứt hoạt động, Lãnh sự danh dự có trách nhiệm bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và hồ sơ lãnh sự theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
5. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ công tác và sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này.
6. Trong khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.