Lấn đất có bị xử phạt vi phạm về đất không? Nếu có thì cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hành vi này?

Tôi có mảnh đất trồng lúa ở quê và đang để trống. Gần đây, tôi mới phát hiện ra hàng xóm đã lấn đất sang nhà tôi. Tôi muốn hỏi họ lấn đất như vậy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền lập biên bản xử phạt? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Lấn đất có phải hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về lấn đất như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép."

Và theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:

"Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính."

Như vậy, lấn đất là hành vi không được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép, do đó, lấn đất là hành vi có lỗi và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lấn đất có bị xử phạt vi phạm về đất không?

Lấn đất có bị xử phạt vi phạm về đất không?

Lấn đất bị xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Như trên đã đề cập thì lấn đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, căn cứ Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt lấn đất như sau:

- Đối với trường hợp lấn đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì mức phạt tiền dao động từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, với diện tích lấn từ dưới 0,05 héc ta đến 01 héc ta trở lên.

- Đối với trường hợp lấn đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì mức phạt tiền dao động từ 3.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn với diện tích lấn từ dưới 0,05 héc ta đến 01 héc ta trở lên.

- Đối với trường hợp lấn đất là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn với diện tích lấn từ dưới 0,05 héc ta đến 01 héc ta trở lên.

- Đối với trường hợp lấn đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn với diện tích lấn từ dưới 0,05 héc ta đến 01 héc ta trở lên.

- Trường hợp lấn đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Trường hợp lấn đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Bên cạnh đó, còn phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính nếu có lấn đất?

Theo khoản 2 Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai, cụ thể như sau:

- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;

- Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.

Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản- vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Như vậy, mảnh đất trồng lúa của bạn bị lấn đất thì hàng xóm của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên, tùy theo diện tích lấn sang đất nhà bạn. Cơ quan có thẩm quyền lập biên bản, bạn thảm khảo phía trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,131 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào