Lãi suất khoản vay ngắn hạn nước ngoài không có bảo lãnh của Chính phủ được các bên thỏa thuận với mức 0% thì có vi phạm không?

Không biết có quy định nào về lãi suất khoản vay ngắn hạn nước ngoài, không có bảo lãnh của chính phủ không? Nếu 2 bên thỏa thuận khoản vay với lãi suất 0% thì có vi phạm quy định pháp luật không? Và pháp luật có quy định về điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng hay không? Có được sử dụng cổ phiếu của doanh nghiệp để thế chấp làm tài sản đảm bảo khi vay ngắn hạn nước ngoài không?

Lãi suất khoản vay ngắn hạn nước ngoài không có bảo lãnh của Chính phủ được các bên thỏa thuận với mức 0% thì có vi phạm không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 và Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì các bên có thể thỏa thuận lãi suất khoản vay nước ngoài.

"Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
5. Chi phí vay nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm của kim ngạch khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà Bên đi vay chắc chắn phải trả cho Bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác.
...
Điều 9. Chi phí vay nước ngoài
1. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ."

Tuy nhiên khi cần thiết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Lãi suất khoản vay ngắn hạn nước ngoài

Lãi suất khoản vay ngắn hạn nước ngoài

Điều kiện để được vay khoản vay ngắn hạn nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định điều kiện đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

"Điều 11. Đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
b) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
..."

Ngoài đáp ứng được cáp điều kiện trên thì bên đi vay còn phải đi vay đúng mục đích được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN, như sau:

"Điều 5. Mục đích vay nước ngoài
Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
1. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:
a) Của Bên đi vay;
b) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.
Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài quy định tại Khoản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.
2. Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay."

Có được sử dụng cổ phiếu của doanh nghiệp để thế chấp làm tài sản đảm bảo khi vay ngắn hạn nước ngoài không?

Tại Điều 8 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định về giao dịch đảm đảo cho các khoản vay nước ngoài như sau:

"Điều 8. Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài
1. Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan."

Theo đó thì doanh nghiệp được sử dụng cổ phiếu thế chấp làm tài sản đảm bảo khi vay ngắn hạn nước ngoài tuy nhiên phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,750 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào