Kỳ báo cáo tài nguyên nước được quy định thế nào? Chế độ báo cáo tài nguyên nước được thực hiện thế nào?
Kỳ báo cáo tài nguyên nước được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT quy định về kỳ báo cáo tài nguyên nước như sau:
Kỳ báo cáo và chế độ báo cáo tài nguyên nước
1. Kỳ báo cáo được quy định như sau:
a) Định kỳ năm (05) năm một lần đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
b) Định kỳ hằng năm đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Định kỳ hằng năm đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước.
...
Theo quy định trên, đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia thì định kỳ báo cáo là năm (05) năm một lần.
Đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì định kỳ báo cáo là hằng năm.
Tương tự thì báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước cũng được báo cáo định kỳ hằng năm.
Tài nguyên nước (Hình từ Internet)
Chế độ báo cáo tài nguyên nước được thực hiện thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT quy định về chế độ báo cáo tài nguyên nước như sau:
Kỳ báo cáo và chế độ báo cáo tài nguyên nước
...
2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
a) Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước: hoàn thành việc xây dựng báo cáo trước ngày 01 tháng 7 của năm tiếp theo sau kỳ báo cáo;
b) Đối với báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;
c) Đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi về Cục Quản lý tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc báo cáo theo quy định của Thông tư này;
d) Báo cáo quy định tại điểm b khoản này được gửi đồng thời bằng văn bản và tệp báo cáo tới hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước; báo cáo quy định tại điểm c khoản này được gửi bằng tệp báo cáo tới hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố nơi xây dựng công trình.
Theo đó, chế độ báo cáo tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 nêu trên.
Thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT về yêu cầu về thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước như sau:
Yêu cầu về thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước
1. Việc tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ lập báo cáo được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này được thực hiện cho từng năm trong kỳ báo cáo và cho cả thời kỳ năm (05) năm;
b) Đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước và báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này được thực hiện trong năm báo cáo, thời gian tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.
Như vậy, thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.