Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được sử dụng cho các hoạt động nào?

Cho tôi hỏi kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được lấy từ những nguồn nào? Sử dụng kinh phí hoạt động của cho các hoạt động gì? Những đối tượng nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế? Câu hỏi của anh Lâm (Cà Mau).

Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được lấy từ những nguồn nào?

Theo Điều 15 Điều lệ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được ban hành kèm theo Quyết định 977/QĐ-BNV năm 2011 như sau:

Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của sáng lập viên thành lập Quỹ.
2. Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện hoặc tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy quyền cho Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Thu từ lãi suất tiền gửi ngân hàng (từ tiền gửi định kỳ) hoặc lãi từ các hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Các kế hoạch tài chính về huy động, quản lý quỹ được ưu tiên quyết định theo ý kiến của thành viên sáng lập Quỹ.

Theo đó, kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được lấy từ những nguồn như sau:

- Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của sáng lập viên thành lập Quỹ.

- Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện hoặc tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.

- Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy quyền cho Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

- Thu từ lãi suất tiền gửi ngân hàng (từ tiền gửi định kỳ) hoặc lãi từ các hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.

- Thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

Các kế hoạch tài chính về huy động, quản lý quỹ được ưu tiên quyết định theo ý kiến của thành viên sáng lập Quỹ.

Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được sử dụng cho các hoạt động nào?

Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế (Hình từ Internet)

Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được sử dụng cho các hoạt động nào?

Theo Điều 17 Điều lệ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được ban hành kèm theo Quyết định 977/QĐ-BNV năm 2011 như sau:

Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Chi lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ.
2. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
3. Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có).
4. Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.
5. Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, điện thoại, internet, nước, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường…).
6. Chi công tác phí khi đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.
7. Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa, chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ v.v…).
8. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
9. Các nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ tối đa không quá 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác quản lý vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.

Theo đó, kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được sử dụng cho các hoạt động như sau:

- Chi lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ.

- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.

- Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có).

- Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, điện thoại, internet, nước, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường…).

- Chi công tác phí khi đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.

- Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa, chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ...).

- Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

- Các nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ tối đa không quá 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng).

Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác quản lý vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.

Những đối tượng nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế?

Theo Điều 22 Điều lệ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế được ban hành kèm theo Quyết định 977/QĐ-BNV năm 2011 như sau:

Đối tượng nhận hỗ trợ của Quỹ
Đối tượng hướng đến chủ yếu của Quỹ là các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp như sau:
1. Các đối tượng là hộ nghèo:
a) Khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
b) Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Các hộ có thu nhập thấp (cận nghèo):
a) Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng;
b) Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.
3. Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể việc xác định tiêu chuẩn hộ gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng của Quỹ sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.

Theo đó, những đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế bao gồm:

- Các đối tượng là hộ nghèo:

+ Khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

- Các hộ có thu nhập thấp (cận nghèo):

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng;

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.

Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể việc xác định tiêu chuẩn hộ gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng của Quỹ sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

757 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào