Kinh doanh bất động sản nhưng không thực hiện việc đăng ký kinh doanh thì có được phép hay không?
Kinh doanh bất động sản là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động như:
- Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;
- Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản;
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
- Dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh bất động sản
Điều kiện để được phép kinh doanh bất động sản là gì?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP thì điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản là:
- Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
- Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp:
+ Tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản);
+ Tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản).
- Các thông tin về doanh nghiệp cần phải công khai bao gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;
+ Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh như:
+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);
+ Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
*Lưu ý: Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.
- Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện.
Có được phép kinh doanh bất động sản nhưng không thực hiện việc đăng ký kinh doanh không?
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chỉ khi bố mẹ của anh/chị thực hiện việc kinh doanh dưới hình thức bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản với quy mô nhỏ, không thường xuyên thì mới không bị bắt buộc đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên nếu không đáp ứng được các điều kiện vừa đề cập thì bố mẹ anh/chị buộc phải thành lập doanh nghiệp nếu muốn thực hiện việc kinh doanh bất động sản này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.