Kiểm kê trữ lượng khoáng sản là gì? Thời điểm kiểm kê trữ lượng khoáng sản là thời điểm nào theo quy định?
Kiểm kê trữ lượng khoáng sản là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Kiểm kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tại thời điểm kiểm kê.
Theo đó, kiểm kê trữ lượng khoáng sản là việc xác định trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tại thời điểm kiểm kê.
Tải về mẫu đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Kiểm kê trữ lượng khoáng sản (Hình từ Internet)
Thời điểm kiểm kê trữ lượng khoáng sản là thời điểm nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Thời điểm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng và thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
3. Thời điểm thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản là kỳ cuối cùng trong năm báo cáo. Số liệu thống kê, kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm, phù hợp với kỳ lập báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản. Báo cáo thống kê, kiểm kê theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, thời điểm kiểm kê trữ lượng khoáng sản là kỳ cuối cùng trong năm báo cáo.
Số liệu kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm, phù hợp với kỳ lập báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản. Báo cáo kiểm kê theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu nào?
Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
1. Việc thống kê trữ lượng khoáng sản được xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác theo chỉ tiêu thông số tính trữ lượng của báo cáo kết quả thăm dò tính đến thời điểm thống kê. Đây là số liệu thống kê trữ lượng đã khai thác trong năm báo cáo;
b) Tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác theo chỉ tiêu thông số tính trữ lượng được xây dựng theo kết quả thăm dò bổ sung và khai thác thực tế tính đến thời điểm thống kê. Đây là số liệu xác định từ sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, tổng khối lượng khoáng sản đã tiêu thụ trong năm; tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác thực tế (lũy kế) tính đến năm báo cáo.
2. Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Trữ lượng khoáng sản được phép khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Trữ lượng khoáng sản tăng hoặc giảm so với kết quả thăm dò đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm kiểm kê;
c) Trữ lượng khoáng sản khai thác thực tế (lũy kế) đến thời điểm kiểm kê được xác định trên cơ sở thông tin, số liệu, tài liệu thống kê quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau đây:
- Trữ lượng khoáng sản được phép khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Trữ lượng khoáng sản tăng hoặc giảm so với kết quả thăm dò đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm kiểm kê;
- Trữ lượng khoáng sản khai thác thực tế (lũy kế) đến thời điểm kiểm kê được xác định trên cơ sở thông tin, số liệu, tài liệu thống kê quy định tại khoản 1 Điều này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.