Không xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh trong những trường hợp nào? Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh?
Không xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh trong những trường hợp nào?
Không xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
…
Theo đó, căn cứ trên quy định không xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được xác định cụ thể trong những trường hợp sau đây:
– Cán bộ cấp tỉnh có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
– Cán bộ cấp tỉnh nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
– Cán bộ cấp tỉnh nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
Có được dùng kết quả xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh để xếp loại chất lượng đảng viên không?
Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
…
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
Theo đó, căn cứ trên quy định được dùng kết quả xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh làm cơ sở để liên thông trong xếp loại chất lượng đảng viên.
Dẫn chiếu theo tiểu mục 2.3 Mục B Phần II Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 quy định xếp loại chất lượng đảng viên theo khung tiêu chuẩn các mức chất lượng sau:
B. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
2. Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên
2.3. Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong từng tổ chức cơ sở đảng.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
c) Hoàn thành nhiệm vụ
- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ
Là đảng viên không đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cấp có thẩm quyền kết luận đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức xếp loại ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”.
- Đảng viên bị thi hành kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).
Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh?
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xếp loại chất lượng cán bộ như sau:
Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với công chức
a) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
b) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
3. Đối với viên chức
Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức.
Theo đó, cơ quan có quyền thực hiện việc xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được xác định là cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.