Không tố giác hành vi tài trợ khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống khủng bố?
Hỗ trợ tiền cho tổ chức khủng bố là hành vi tài trợ khủng bố đúng không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 có quy định giải thích tài trợ khủng bố cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
Như vậy, theo quy định nêu trên, tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
Theo đó, hỗ trợ tiền cho tổ chức khủng bố là hành vi tài trợ khủng bố.
Hỗ trợ tiền cho tổ chức khủng bố là hành vi tài trợ khủng bố? Không tố giác hành vi tài trợ khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống khủng bố? (Hình từ Internet)
Không tố giác hành vi tài trợ khủng bố có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống khủng bố không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 có quy định về các hình vi bị cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.
2. Che giấu, chứa chấp, không tố giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
3. Làm lộ bí mật nhà nước trong phòng, chống khủng bố.
4. Cố ý lan truyền thông tin giả về khủng bố, tài trợ khủng bố; cản trở, gây khó khăn cho hoạt động phòng, chống khủng bố.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, các hành vi bị cấm trong họat động khủng bố bao gồm các hành vi cụ thể theo quy định nêu trên.
Theo đó, hành vi không tố giác hành vi tài trợ khủng bố là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống khủng bố.
Việc chống tài trợ khủng bố được pháp luật quy định như thế nào?
Việc chống tài trợ khủng bố được quy định tại Chương V Luật Phòng, chống khủng bố 2013 cụ thể như sau:
- Phát hiện tài trợ khủng bố, tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố.
+ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện dấu hiệu, hành vi tài trợ khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Luật Phòng, chống khủng bố 2013.
+ Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố, nhanh chóng xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trong trường hợp phát hiện tài trợ khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các điểm e, i, k, l và m khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống khủng bố 2013.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống tài trợ khủng bố và áp dụng biện pháp tạm thời; đánh giá rủi ro quốc gia về phòng, chống tài trợ khủng bố
+ Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan áp dụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 40 của Luật Phòng, chống rửa tiền để nhận biết khách hàng, thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; xây dựng quy định nội bộ và báo cáo, cung cấp, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống tài trợ khủng bố.
+ Ngay khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
+ Định kỳ 05 năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về tài trợ khủng bố tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch, thực hiện sau đánh giá.
- Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới.
+ Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này và Điều 35 của Luật Phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.
Công dân có trách nhiệm phòng chống khủng bố hay không?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 có quy định về trách nhiệm phòng, chống khủng bố cụ thể như sau:
Trách nhiệm phòng, chống khủng bố
1.Phòng, chống khủng bố là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
3. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tham gia phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo quy định nêu trên thì việc phòng chống khủng bố là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.
Do đó, công dân có trách nhiệm phòng chống khủng bố.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.