Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu tiền?

Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt vi phạm là bao lâu? Đây là câu hỏi của anh T.N đến từ Vĩnh Phúc.

Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu tiền?

Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt theo điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản
...
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
b) Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá;
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 3, các điểm a, c, d và đ khoản 4, các điểm a, b, c, d, đ, g, k và l khoản 5 Điều này;
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá theo quy định trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; các điểm b, e và h khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá; điểm i khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k và l khoản 5 Điều này;
...

Và căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Như vậy, không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Và tổ chức này còn bị đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng, buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá.

người tham gia đấu giá

Người tham gia đấu giá (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 và 87 Nghị định này.
...

Và theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và 6.000.000 đồng đối với tổ chức.

Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Và tổ chức này còn bị đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng, buộc tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các thủ tục đề nghị hủy kết quả đấu giá.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem các tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

816 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào